Việt Nam có diện tích không quá lớn, nhưng vấn đề bất động sản liên quan đến các loại hình đất như đất nghĩa trang, nghĩa địa hay nhà tang lễ luôn thu hút sự quan tâm của người dân và cơ quan quản lý nhà nước. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu khái niệm đất NTD và các quy định liên quan đến việc sử dụng nhóm đất này.
Đất NTD là gì? Quy định về đất nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Đất NTD là gì?
Trong bản đồ địa chính, nhóm đất NTD nằm trong các loại hình đất phi nông nghiệp. Theo đó, nhóm đất này bao gồm:
- Khu chôn cất tập trung (đất nghĩa trang).
- Nhà tang lễ.
- Hỏa táng.
Thông thường, đất nghĩa trang, nghĩa địa và nhà tang lễ không được bố trí quá dày đặc ở một khu riêng biệt. Mỗi khu dân cư chỉ có một khu an táng, nhà tang lễ hoặc hỏa táng tập trung nhất định. Tuy nhiên, diện tích đất xây dựng các công trình này khá lớn và phụ thuộc vào mật độ dân cư tại địa phương.
Quy định về sử dụng đất NTD
Diện tích đất NTD được sử dụng để xây dựng các công trình phục vụ đời sống và sinh hoạt của người dân. Vì vậy, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng NTD luôn được nhà nước quan tâm và các cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện chức năng giám sát, quản lý.
Quy định về sử dụng đất NTD
Quy định về sử dụng nhóm đất NTD được quy định chi tiết tại Điều 192, Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa phải được quy hoạch thành các khu tập trung phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Khu đất xây dựng các công trình này phải xa khu dân cư nhưng vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho việc mai táng, thăm viếng. Quá trình thiết kế, xây dựng và sử dụng phải đảm bảo vệ sinh, bảo vệ môi trường và tiết kiệm đất.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý đối với việc xây dựng mồ mả, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa. Phải quản lý chặt chẽ, đảm bảo tiết kiệm và có chính sách khuyến khích chọn cát không sử dụng đất.
- Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không được chiếm đất lấn chiếm để cơi nới diện tích khi chưa được phép.
Những câu hỏi thường gặp về đất NTD
Liên quan đến việc sử dụng và sở hữu đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng NTD, chúng ta sẽ xem xét một số câu hỏi thường gặp.
Đất NTD có phải đóng tiền sử dụng đất không?
Thứ nhất, đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng có phải thu tiền sử dụng đất không? Theo Điều 54, Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp hợp khối không thu tiền sử dụng đất, bao gồm người sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa. Như vậy, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng NTD sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất nếu được Nhà nước giao đất.
Đất của NTD có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Câu hỏi liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, NTD có được cấp loại giấy này không? Về vấn đề này, tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định cụ thể về việc “Trường hợp hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Đất NTD có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Trong đó nêu rõ trường hợp “Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng là đường giao thông, công trình dẫn nước, xăng, dầu, khí đốt; đường dây tải điện, truyền tải thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích thương mại”. Như vậy, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng NTD không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Có được kinh doanh trên đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ không NTD?
Vậy, có được phép sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng để kinh doanh không? Theo quy định, đất tiêu dùng thuộc quyền quản lý của nhà nước. Do đó, không được phép kinh doanh trên mảnh đất này.
Nếu có nhu cầu hoặc mục đích chính đáng, người sử dụng phải hoàn thiện hồ sơ và làm thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền. Sau quá trình kiểm tra, rà soát, cơ quan này sẽ quyết định có được phép kinh doanh trên đất NTD hay không.
Kết luận
Đất nghĩa trang NTD là đất chôn cất tập trung. Thông thường, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ không được bố trí dày đặc, thường ở một khu riêng biệt. Mỗi khu dân cư chỉ có một khu an táng, nhà tang lễ hoặc hỏa táng tập trung nhất định. Chiếm diện tích không quá lớn nhưng loại đất này phải được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định. Nếu có tình huống làm trái, người sử dụng đất sẽ phải chịu các hình phạt theo quy định hiện hành của pháp luật.